Chính sách xã hội là gì? Các đặc trưng, vai trò và phân loại?

Chính sách xã hội là việc quan tâm đến cách mà các xã hội trên thế giới đáp ứng nhu cầu của con người về an ninh, giáo dục, việc làm, y tế và phúc lợi. Chính sách xã hội giải quyết cách các quốc gia và xã hội ứng phó với những thách thức toàn cầu liên quan đến sự thay đổi xã hội, dân số và kinh tế, cũng như tình trạng đói nghèo, di cư và toàn cầu hóa. Như vậy, chính sách xã hội là gì? Các đặc trưng, vai trò và phân loại của chính sách xã hội được xác định như thế nào? Hãy tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây:

Chính sách xã hội là gì? Các đặc trưng, vai trò và phân loại?

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Chính sách xã hội là gì?

Chính sách xã hội là một kế hoạch hoặc hành động của chính phủ hoặc các cơ quan chính quyền nhằm cải thiện hoặc cải cách xã hội.

Một số chuyên gia và trường đại học coi chính sách xã hội là một phần của chính sách công, trong khi những người khác cho rằng chính sách xã hội và chính sách công là hai cách tiếp cận riêng biệt, song song với nhau vì mục tiêu lợi ích công chung (tương tự như MD và DO trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe), với chính sách xã hội được coi là toàn diện hơn chính sách công. Dù tuân theo quan điểm nào, chính sách xã hội bắt đầu bằng việc nghiên cứu tình hình phúc lợi và các dịch vụ xã hội. Nó bao gồm hướng dẫn, nguyên tắc, luật pháp và các hoạt động liên quan đến cải thiện điều kiện sống, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển con người, ví dụ như đảm bảo chất lượng cuộc sống của mỗi người.

Khoa Chính sách Xã hội tại Trường Kinh tế Luân Đôn định nghĩa chính sách xã hội là “một ngành và ứng dụng liên ngành liên quan đến việc phân tích phản ứng của xã hội đối với nhu cầu xã hội”, nhằm mục đích trang bị cho sinh viên khả năng hiểu lý thuyết và bằng chứng được rút ra từ nhiều lĩnh vực khoa học xã hội, bao gồm kinh tế, xã hội học, tâm lý học, địa lý, lịch sử, luật, triết học và khoa học chính trị.

Trung tâm Chính sách Xã hội Malcolm Wiener tại Đại học Harvard mô tả chính sách xã hội là “chính sách công và thực hành trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, dịch vụ nhân đạo, tư pháp hình sự, bình đẳng, giáo dục và lao động”. Chính sách xã hội cũng có thể được mô tả là các hành động ảnh hưởng đến hạnh phúc của các thành viên trong xã hội thông qua việc phân phối và tiếp cận tài nguyên và hàng hóa trong xã hội đó. Chính sách xã hội thường giải quyết những vấn đề xã hội xấu.

Chính sách xã hội được đánh giá từ quan điểm của các hệ thống phúc lợi hiện đại và các nước đang phát triển. Nó chú trọng đến cấu trúc khác nhau của các chủ thể công (nhà nước, gia đình, thị trường, xã hội dân sự) trong việc cung cấp phúc lợi xã hội trong các ngữ cảnh khác nhau.

2. Chính sách xã hội được dịch là “Social Policy” trong tiếng Anh?

Chính sách xã hội được dịch là “Social Policy” trong tiếng Anh.

3. Các đặc trưng của chính sách xã hội:

Các chính sách kinh tế, chính trị, văn hóa, tư duy… được xem là hoàn toàn khác biệt so với chính sách xã hội. Những chính sách xã hội có tính chất xã hội đã tạo ra sự khác biệt đó. Từ đó, ta có thể nhận thấy chính sách xã hội có các đặc trưng cơ bản sau:

– Một trong những chính sách tập trung vào con người, nhằm mục đích đẩy con người lên trung tâm phát triển một cách toàn diện. Đó chính là chính sách xã hội.

– Chính sách xã hội được xem là nhân văn, nhân đạo sâu sắc, luôn hướng tới việc hình thành giá trị chuẩn mực mới, tiến bộ đóng góp vào việc loại bỏ tác động xấu, những vấn đề tiêu cực trong xã hội.

– Chính sách xã hội mang trong mình trách nhiệm xã hội cao, quan tâm đến những cá nhân sống trong điều kiện bất lợi, khó khăn so với mức sống chung của xã hội, chú trọng đến số phận của những cá nhân cụ thể. Đồng thời, chính sách xã hội này tạo điều kiện cho những cá nhân đó phát huy khả năng sẵn có và hòa nhập với xã hội.

– Một chính sách chỉnh đúng mục tiêu, đối tượng luôn có hệ thống hoạt động, nhân sự, chương trình dự án và nguồn kinh phí của riêng chính sách xã hội.

4. Vai trò của chính sách xã hội:

– Một trong những vai trò của chính sách xã hội là được coi là một công cụ, biện pháp để Nhà nước thực hiện sự phát triển toàn diện cho con người. Chính sách xã hội ảnh hưởng đến các khả năng, nguồn lực con người trong việc duy trì và phát triển xã hội, có tác động quan trọng đến sự phát triển của xã hội.

– Chính sách xã hội phân tích vai trò khác nhau của chính phủ quốc gia, gia đình, xã hội dân sự, thị trường và tổ chức quốc tế trong việc cung cấp dịch vụ và hỗ trợ trong suốt quá trình từ thời thơ ấu đến tuổi già. Dịch vụ và hỗ trợ này bao gồm hỗ trợ trẻ em và gia đình, giáo dục và đào tạo, cải thiện nhà ở và môi trường sống, duy trì thu nhập và giảm nghèo, hỗ trợ thất nghiệp và đào tạo, trợ cấp hưu trí, chăm sóc sức khỏe và xã hội. Chính sách xã hội nhằm xác định và giảm bớt bất bình đẳng trong việc tiếp cận dịch vụ và hỗ trợ giữa các nhóm xã hội được xác định bởi tình trạng kinh tế – xã hội, chủng tộc, dân tộc, tình trạng di cư, giới tính, khuyết tật và tuổi tác, cũng như giữa các quốc gia.

– Chính sách xã hội giúp giải quyết những chênh lệch, mâu thuẫn và khác biệt xã hội dựa trên một công cụ cụ thể. Đồng thời, chính sách này còn được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội để khai thác tiềm năng toàn bộ xã hội cho đến mục tiêu chung. Tóm lại, khi cơ cấu xã hội của một xã hội không còn phù hợp để thúc đẩy sự phát triển xã hội hoặc khi có “vấn đề xã hội” nảy sinh, cần điều chỉnh các phần tử của cơ cấu xã hội bằng cách áp dụng các chính sách xã hội để tạo ra một môi trường công bằng, tích cực cho sự phát triển xã hội và từ đó hình thành một cơ cấu xã hội mới, phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội trong sự ổn định.

Chính sách xã hội hợp lý và đáng tin cậy giúp giải quyết một cách thỏa đáng các mối quan hệ xã hội trong nhiều khía cạnh và lĩnh vực khác nhau dựa trên việc đảm bảo sự phát triển xã hội trong sự ổn định, đây được xem là một yếu tố quan trọng.

– Sự công bằng xã hội là mục tiêu của chính sách xã hội. Đó là lý do tạo ra tính tích cực, sự phát đạt trong xã hội, giúp xã hội phát triển bền vững. Việc duy trì sự cân bằng và bình đẳng giữa các chính sách, giải quyết chính sách xã hội sao cho lợi ích giữa các đối tượng có thể chênh lệch nhưng vẫn được chấp nhận và định rõ chung là sự công bằng. Việc không có chính sách xã hội phù hợp, giải quyết đúng vấn đề này sẽ tiêu diệt động lực xã hội và dẫn đến sự suy thoái và khủng hoảng xã hội. Bài học rút ra từ việc áp dụng một chính sách phổ quát trong thời kỳ bao cấp ở quá khứ ở nước ta đã cho thấy rõ điều này trong cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng.

5. Phân loại của chính sách xã hội:

– Phân loại đầu tiên, dựa trên mức độ phổ biến (gọi là chính sách xã hội phổ biến) có:

+ Chính sách dân số, chính sách lao động và việc làm,

+ Chính sách bảo đảm xã hội (bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội, ưu đãi xã hội),

+ Chính sách phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.

– Phân loại thứ hai, dựa trên giai cấp, tầng lớp xã hội (chính sách xã hội với các giai cấp xã hội) có:

+ Chính sách xã hội với giai cấp công nhân,

+ Chính sách xã hội với giai cấp nông dân,

+ Chính sách xã hội với tầng lớp trí thức và sinh viên,

+ Chính sách xã hội với doanh nghiệp tư nhân…

– Phân loại thứ ba, dựa trên giới (chính sách xã hội với các giới) có: Các chính sách đối với thanh niên, phụ nữ và gia đình, các dân tộc thiểu số, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài…

– Phân loại thứ tư, dựa trên đối tượng, tính chất và phạm vi, có các chính sách xã hội được tính đến, tích hợp và xây dựng trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách kinh tế như:

+ Chính sách xã hội cơ bản, chung cho tất cả các đối tượng trong xã hội (chính sách giáo dục, y tế, bảo hiểm…),

+ Chính sách xã hội ưu tiên để tập trung giải quyết một số vấn đề xã hội nghẹt thở (chính sách việc làm, giảm nghèo…),

+ Chính sách xã hội dành riêng cho một số đối tượng đặc biệt (người già cô đơn, người khuyết tật…).

Related Posts