Bạn đã thấy sự tương đồng giữa tính mạch lạc và tính liên kết chưa? Điểm viết của bạn thấp mà bạn không hiểu tại sao? Đây là bài viết dành cho bạn. Bài viết này đề cập đến hai tiêu chí quan trọng mà nhiều người học thường bị ảnh hưởng bởi ngôn ngữ tiếng Việt trong quá trình luyện thi và viết bài không có sự mạch lạc và liên kết. Bài viết sau đó cung cấp một loạt các từ vựng để tăng tính liên kết và cách phát triển ý để tăng tính mạch lạc.
1. Tính mạch lạc và Tính liên kết là gì?
– Tính mạch lạc là sự kết nối ý nghĩa, tức là các ý của bạn phải liên quan chặt chẽ với nhau, logic và nhất quán.
Bạn đang xem: Sự khác nhau giữa Coherence và Cohesion + Cách ghi điểm
Tính mạch lạc được đánh giá thông qua cách bạn phát triển, sắp xếp và sử dụng ví dụ để hỗ trợ ý chính như thế nào. Tạm gọi là “sự kết nối ý nghĩa”.
– Tính liên kết là sự kết nối hình thức, tức là cách bạn sử dụng các từ nối để nối các ý, câu và đoạn văn với nhau để người đọc dễ theo dõi. Tạm gọi là “sự kết nối hình thức”.
Để có tính mạch lạc và tính liên kết, bạn không cần sử dụng quá nhiều từ nối.
Một bài viết có thể có tính liên kết nhưng không có tính mạch lạc. Ví dụ:
Ví dụ 1: Ngày nay, con người ngày càng bận rộn với công việc. Vì vậy, họ có xu hướng tăng cân.
2 câu trên không lỗi về ngữ pháp và từ vựng, và được nối với nhau bằng từ “vì vậy”. Nhưng khi đọc xong, chúng ta không hiểu hai ý này liên quan gì đến nhau, tại sao ý 1 dẫn đến ý 2. Đây là ví dụ về tính liên kết (có kết nối về hình thức) nhưng không có tính mạch lạc (không có mạch lạc về ý nghĩa). Ta có thể sửa lại như sau:
Ngày nay, con người ngày càng bận rộn với công việc. Do đó, họ có ít thời gian tập thể dục và dễ tăng cân.
Đây là ví dụ về lỗi phát triển ý. Ta có thể xem qua 1 ví dụ khác về lỗi sắp xếp ý trong đoạn văn:
Số lượng thịt bò tiêu thụ tại địa điểm X tăng mạnh từ … vào tháng 5 lên … vào tháng 7. Trái lại, số liệu cho thịt cá và thịt lợn giảm mạnh từ … xuống …, tương ứng. Trong khi đó, lượng thịt gà tiêu thụ trong thời gian đó đã tăng nhẹ.
Bỏ qua số liệu cụ thể (tôi muốn giản lược câu này để mọi người dễ theo dõi), đoạn văn này rất mạch lạc về hình thức (sử dụng từ nối “trái lại” và “trong khi đó” để làm rõ sự tương phản) và về từ vựng (đặc biệt trong việc diễn đạt về lượng thịt được tiêu thụ vào tháng 5 – tháng 7 năm Y). Nhưng về tính mạch lạc thì có vấn đề, vì tác giả đang phân tích xu hướng tăng rồi giảm, rồi lại tăng. Sẽ mạch lạc hơn nếu xu hướng tăng và xu hướng giảm được chia thành hai dòng rõ rệt, ví dụ:
Ví dụ 2: Số lượng thịt bò tiêu thụ tại địa điểm X tăng mạnh từ … vào tháng 5 lên … vào tháng 7. Tương tự, lượng thịt gà tiêu thụ trong thời gian đó đã tăng nhẹ. Ngược lại, số liệu cho thịt cá và thịt lợn giảm mạnh từ … xuống …, tương ứng.
2. Cách tăng tính mạch lạc
Bạn có thể viết từ 3 đoạn trở lên trong thân bài sau khi giới thiệu.
Tuy nhiên, hãy tập trung vào một ý tưởng khác biệt.
Các bạn nên:
- Chỉ có một ý tưởng chính cho mỗi đoạn
- Thêm 3/5 câu cho mỗi đoạn
Bắt đầu mỗi đoạn thân bài với một luận điểm hoặc một điểm thảo luận chính và sau đó đưa thêm các câu khác để tạo ra một cầu nối hợp lý.
Bằng cách này, toàn bộ đoạn văn sẽ tập trung vào 1 ý duy nhất.
Nếu bạn viết như vậy nó sẽ dễ hiểu với người chấm.
Một công thức đơn giản sẽ giúp bạn hiểu hơn đó là: Phương pháp P.E.E.
Phương pháp P.E.E:
P – Point (Luận điểm)
E – Explain (Giải thích)
E – Example (Ví dụ)
Luận điểm: Tạo một luận điểm mạnh như thể hiện trong câu chủ đề hoặc lời tuyên bố;
Minh họa: Đưa ra một số bằng chứng thực tế;
Xem thêm : Từ vựng tiếng Anh chuyên ngành dệt
Giải trình: Chỉ ra xem những bằng chứng này ủng hộ luận điểm chính như thế nào.
POINT
Câu chủ đề của bạn là câu quan trọng nhất của đoạn văn.
Nó nên bao gồm: một ý tưởng hoặc chủ đề + ý kiến của bạn (về ý tưởng đó).
Ví dụ:
“Giáo dục trực tuyến đã trở thành hình thức giáo dục từ xa ngày càng phổ biến hơn trong những năm gần đây.”
Trong trường hợp này, chủ đề là: giáo dục trực tuyến và ý kiến của bạn là: nó đã trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây.
Hãy nhớ rằng, một chủ đề tốt không nên quá chung chung hoặc quá cụ thể.
Quá chung chung: Giáo dục trực tuyến đã trở nên phổ biến.
Quá cụ thể: Giáo dục trực tuyến đã trở thành hình thức rất phổ biến của giáo dục từ xa ở Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ và Canada, với gần 25% số học viên ghi danh trong tất cả các tổ chức học trực tuyến.
Bây giờ, bạn phải minh họa ý tưởng được thể hiện trong câu chủ đề.
EXPLAIN
Khi đã minh họa chủ đề với lý do cụ thể.
Vậy bây giờ là lúc làm rõ các ví dụ sẽ kết nối với luận điểm của bạn như thế nào? Nếu không, người chấm bài có thể bị quá tải với quá nhiều ví dụ mà bạn đưa ra … Hoặc họ có thể nghĩ rằng ví dụ của bạn không phù hợp với luận điểm mà bạn đã đề cập ở đầu đoạn văn.
Đó là lý do tại sao bạn cần phải làm rõ nó trong một câu, như dưới đây:
“Tính linh hoạt của học trực tuyến đã khiến nó trở nên phổ biến và mạnh mẽ.”
Điều thú vị là toàn bộ đoạn văn được tập trung vào một chủ đề duy nhất – sự phổ biến của học trực tuyến.
Đây là điểm chính – viết mỗi đoạn văn với một chủ đề duy nhất.
Không bao gồm chủ đề mới/ ý tưởng mới trong đoạn này.
Viết một đoạn riêng biệt cho một chủ đề mới.
Hãy nhớ rằng, mỗi luận điểm mới cần có đoạn văn riêng.
EXAMPLE
Để giải thích, bạn cần phải cung cấp một số ví dụ hỗ trợ câu chủ đề. Những ví dụ này sẽ giúp bạn làm cho câu chủ đề tỉ mỉ rõ ràng hơn.
Ví dụ, cùng nhìn lại luận điểm vừa nãy nào:
“Học trực tuyến đã trở thành hình thức giáo dục từ xa phổ biến hơn trong những năm gần đây.”
Bạn cần đưa ra một số lý do làm cho học trực tuyến trở nên phổ biến.
Xem thêm : Cách vẽ tia, nhận biết tia đối, tia trùng – Hình học 6
Ví dụ như:
“Học sinh được tự do nhận bài giảng từ nhà mà không phải đến lớp nữa. Trải nghiệm học tập qua môi trường ảo bằng internet bất cứ khi nào thấy cần khiến người học độc lập về thời gian hơn. Đối với nhiều học viên, nó tạo khả năng duy trì lịch trình bận rộn cá nhân song song với đi học cùng một ngày.”
3. Cách tăng điểm tính liên kết
Ảnh: IELTS advantage
1. TỪ NỐI ĐỂ ĐƯA RA VÍ DỤ HOẶC GIẢI THÍCH
Các từ nối dạng này:
a case in point, after all, as an illustration, as an example, for example, for instance, in particular, namely, specially, that is, to illustrate, to demonstrate
Một số ví dụ
Nhiều thành phố phía nam đang phát triển vượt trội so với trung bình quốc gia – Atlanta là một ví dụ điển hình.
Rất nhiều thành phố ở phía nam đang phát triển vượt trội so với trung bình quốc gia – Atlanta là một ví dụ điển hình.
Tin tức về canxi và sỏi thận là một ví dụ điển hình.
Bài báo về canxi và sỏi thận là một ví dụ điển hình.
Người ta nên xử lý tội phạm với sự tôn trọng – họ cũng là con người cuối cùng.
Tù nhân nên được xử lý với sự tôn trọng – họ cuối cùng cũng là con người.
Việc nắm bắt các khái niệm là việc khá khó khăn, tuy nhiên nó giúp cho việc nắm bắt khái niệm sau này trở nên dễ dàng và dễ hiểu hơn.
Việc nắm bắt các khái niệm là việc khá khó khăn, tuy nhiên nó giúp cho việc nắm bắt khái niệm sau này trở nên dễ dàng và dễ hiểu hơn.
Một giải pháp sẽ là thay đổi hình dạng màn hình, đó là, làm cho nó to hơn.
Một giải pháp sẽ là thay đổi hình dạng màn hình, đó là, làm cho nó to hơn.
2. TỪ NỐI ĐỂ ĐƯA THÊM THÔNG TIN
Một số ví dụ cho các từ nối dùng để đưa ra thêm thông tin:
Người ta nói, nó có thể đại diện cho nhiều hơn; nó cũng có thể có chức năng liên kết xã hội rất mạnh.
Chúng ta nói, nó có thể đại diện cho nhiều thứ hơn; chúng ta cũng có thể nói nó có chức năng liên kết xã hội mạnh mẽ.
Và nữa, những buổi học như vậy sẽ có ích cho cộng đồng rộng rãi.
Và nữa, những buổi học như vậy sẽ có lợi cho cộng đồng rộng rãi.
Dunne bị sát hại, cùng với ba lính gác nữa.
Dunne đã bị sát hại, cùng với ba lính gác nữa.
Đường đường không tốt cho răng của bạn. Và ngoài ra, nó còn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
Đường không tốt cho răng của
Nguồn: https://stamboom-boden.com
Danh mục: Là Gì