Công ty cổ phần tiếng anh là gì?

Công ty cổ phần tiếng Anh là gì?

Hiện nay, trong danh mục các loại hình doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam, công ty cổ phần được xem là một trong những loại hình phổ biến nhất. Vậy công ty cổ phần tiếng Anh là gì? Cách viết như thế nào? Đây có lẽ là những thắc mắc của đông đảo khách hàng. Vì vậy, Phamlaw xin mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về thông tin và lựa chọn loại hình doanh nghiệp này.

1. Công ty cổ phần tiếng Anh là gì?

Công ty cổ phần tiếng Anh có thể được viết dưới hai dạng là Joint Stock Company (viết tắt là JSC) hoặc Corporation (viết tắt là Corp). Trong đó, hình thức viết Joint Stock Company được sử dụng nhiều hơn.

Dưới đây là một số ví dụ về tên công ty cổ phần tiếng Anh theo từng hình thức viết:

* Sử dụng hình thức viết Joint Stock Company:

Tên tiếng Việt: Công ty Cổ Phần Xây Dựng Nhà Hoàng Long, tên tiếng Anh: Hoang Long Home Construction Joint Stock Company.

Tên tiếng Việt: Công ty Cổ Phần Cửa Nhựa Việt Châu, tên tiếng Anh: Viet Chau Plastic Door Joint Stock Company.

* Sử dụng hình thức viết Corporation:

Tên tiếng Việt: Công ty Cổ Phần Nam Phong Việt, tên tiếng Anh: Nam Phong Viet Corporation.

Tên tiếng Việt: Công ty Cổ Phần Điện Tử Viễn Thông Nam Á, tên tiếng Anh: Nam A Civitel Electronics And Telecommunication Corporation.

2. Khái niệm về công ty cổ phần

Theo Điều 111 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có các đặc điểm sau:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, được gọi là cổ phần;
  • Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 12 của Luật Doanh nghiệp 2020.

Vì vậy, công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020. Ở một góc nhìn khác, khái niệm công ty cổ phần cũng được coi là tương đương với công ty đại chúng (theo Điều 32 của Luật Chứng khoán 2019) về cấu trúc, mục tiêu và tính chất. Các quy định trong một số luật của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, rõ ràng quy định rằng công ty cổ phần cần có ít nhất 03 cổ đông, bất kể liệu đó là pháp nhân hay cá nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với công ty niêm yết thường yêu cầu có số lượng cổ đông lớn hơn nhiều.

3. Đặc điểm của công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam

Thứ nhất, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

Điểm đặc trưng đầu tiên của công ty cổ phần là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, được gọi là cổ phần. Chỉ có công ty cổ phần mới được quy định bắt buộc “vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau”. Giá trị của mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phần.

Cổ đông mua cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông nhận một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, được gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu là tài sản mà công ty cổ phần phát hành hoặc ghi sổ xác nhận quyền sở hữu cổ phần của công ty. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty. Lịch sử ra đời của cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành công ty cổ phần – cổ phiếu là một sản phẩm độc nhất của công ty cổ phần.

Về vốn điều lệ, đó là số vốn mà các thành viên hoặc cổ đông cam kết góp vào công ty trong một khoảng thời gian nhất định và được ghi trong Điều lệ công ty. Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không quy định giới hạn tối thiểu và tối đa về vốn điều lệ.

Thứ hai, cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.

Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, cổ đông của công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Cá nhân có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài.

Đối với nhà đầu tư nước ngoài, theo nguyên tắc, họ có quyền góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp trong công ty cổ phần tại Việt Nam để trở thành cổ đông trong công ty đó. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, trước khi góp vốn hoặc mua cổ phần, họ có thể “phải hoặc không phải thực hiện” thủ tục yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

Đối với tổ chức, tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân. Chỉ pháp nhân mới đủ điều kiện và quyền tham gia vào công ty cổ phần và trở thành đồng chủ sở hữu của công ty. Ngoài ra, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và công ty cổ phần cũng có thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần. Trong khi đó, doanh nghiệp tư nhân không thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần do không có tư cách pháp nhân.

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, số lượng cổ đông tối thiểu của một công ty cổ phần là 03. Đây được xem là một con số thông thường, không quá nhiều cũng không quá ít khi lựa chọn mô hình công ty cổ phần để thành lập. Theo chúng tôi, giải thích quy định về số lượng cổ đông tối thiểu là 03 là bởi vì đây là số lẻ, dễ thực hiện các biểu quyết và phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác. Do đó, quy định này được coi là một sự thông thường chứ không phải vì lý do bắt buộc nào khác.

Thứ ba, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty

Đối với công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, công ty cổ phần chịu trách nhiệm trước các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của nó trong phạm vi giá trị tài sản của công ty. Đối với các cổ đông của công ty cổ phần, họ chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Đây được coi là điều khoản trách nhiệm hạn chế.

Với quy định trên, khi công ty gặp khó khăn về tài chính và phải chịu các khoản nợ, công ty chỉ có thể sử dụng số vốn đã được cổ đông góp để thực hiện các nghĩa vụ tài chính đó. Điều này xuất phát từ việc cổ đông chỉ nhận được cổ tức (nếu có) tương ứng với số vốn đã góp, vì vậy không có lý do để họ phải chịu trách nhiệm một phần nợ lớn hơn phần lợi ích mà họ nhận được.

Vốn của công ty chính là giới hạn rủi ro tài chính của các cổ đông, chỉ có trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã đầu tư vào công ty, trách nhiệm của các cổ đông đối với các nghĩa vụ của công ty bị hạn chế. Xét về mặt tài sản, các cổ đông không có quyền đối với tài sản của công ty, do đó họ không chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty; công ty chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Cả công ty và các chủ nợ của công ty không có quyền đòi tài sản của cổ đông (ngoại trừ trường hợp cổ đông nợ công ty do chưa hoàn thành việc đóng góp vốn hoặc thanh toán đủ số tiền mua cổ phiếu phát hành).

Xuất phát từ sự độc lập của công ty so với các cổ đông, công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ về tài sản riêng. Do đó, các rủi ro của cổ đông khi đầu tư vào công ty cổ phần chỉ giới hạn trong số lượng giá trị cổ phiếu mà họ sở hữu.

Ngược lại, khi đầu tư vào công ty hợp danh (nếu như nhà đầu tư tham gia với tư cách thành viên hợp danh) hoặc doanh nghiệp tư nhân, mức độ gánh chịu rủi ro là không giới hạn. Trách nhiệm hạn chế là một công cụ phòng ngừa rủi ro đối với nhà đầu tư. Do đó, trách nhiệm hạn chế và công ty cổ phần đã trở thành yếu tố quan trọng khi nhà đầu tư xem xét lựa chọn mô hình doanh nghiệp.

Thứ tư, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 12 Luật doanh nghiệp năm 2014.

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Đây là một quy định nhằm mở rộng quyền hạn cho các cổ đông nếu họ không muốn tiếp tục đầu tư vào công ty. Tuy nhiên, quyền này có hai ngoại lệ khiến cho cổ đông không thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình:

– Trường hợp thứ nhất, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần thông thường cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu có sự chấp thuận từ Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần này.

– Trường hợp thứ hai, cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần, thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu tương ứng.

Đây là những quy định nhằm tạo sự ổn định về tổ chức và nguồn vốn của công ty cổ phần khi mới thành lập, không cho phép cổ đông tiến hành các giao dịch chuyển nhượng một cách tự do vì điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động thông thường của công ty. Đồng thời, đây cũng là cách để ràng buộc trách nhiệm của cổ đông đối với công ty trong giai đoạn đầu thành lập.

Thứ năm, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Tư cách pháp nhân giúp cho cổ đông khi tham gia góp vốn mua cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Điều này có nghĩa là khi công ty phá sản, cổ đông không cần sử dụng tài sản cá nhân để đảm bảo các khoản nợ hoặc các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.

Do đó, sau khi hoàn thành các thủ tục, cổ phần sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, và đây cũng là thời điểm công ty cổ phần được coi là có tư cách pháp nhân.

Thứ sáu, công ty cổ phần có quyền phát hành các loại cổ phần để huy động vốn.

Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có quyền phát hành các loại cổ phần để huy động vốn, điều này thể hiện khả năng thu hút vốn lớn của công ty cổ phần.

Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không thấp hơn giá thị trường hoặc giá trị được ghi trong sổ sách cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ một số trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2020.

Tuy nhiên, để có thể phát hành cổ phần để huy động vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện cơ bản như quy mô vốn, lợi nhuận, phương án sử dụng vốn và tính khả thi của dự án.

Đây là nội dung của bài viết về “Công ty cổ phần tiếng Anh là gì?”. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc hoặc cần được tư vấn, vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

Công ty cổ phần tiếng Anh là gì? – Phamlaw

Related Posts