Đái tháo đường, còn được gọi là bệnh tiểu đường, là một nhóm bệnh metabolic, trong đó mức đường trong máu tăng hoặc cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc tế bào không phản ứng với insulin. Các triệu chứng cổ điển của bệnh tiểu đường bao gồm tiểu nhiều, thèm uống nhiều và thèm ăn nhiều.
- Âm thanh Hi-Fi là gì? Tổng quan về công nghệ âm thanh Hi-Fi
- Hi.gt là gì? Cách gỡ bỏ virus chuyển hướng trên trình duyệt Chrome
- Cái boong là gì? Tại sao nên hạn chế dùng từ cái boong?
- Người thụ hưởng được chỉ định (Named Beneficiary) là gì? Đặc điểm
- Activate Windows là gì? Cách Activate Windows đơn giản
Phân loạiĐái tháo đường được chia thành ba loại chính: * Loại 1: Cơ thể không sản xuất đủ insulin (Được gọi là bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin hoặc bệnh tiểu đường tuổi vị thành niên) * Loại 2: Do tế bào không phản ứng với insulin đúng cách, đôi khi kết hợp với sự thiếu hụt insulin tuyệt đối (Được gọi là bệnh tiểu đường không phụ thuộc vào insulin hoặc bệnh tiểu đường khởi phát ở người trưởng thành) * Đái tháo đường trong thai kỳ: Sự tăng mức đường huyết trong thai kỳ (đối với phụ nữ chưa từng mắc bệnh tiểu đường) có thể phát triển thành loại 2. Các biến thể khác của bệnh tiểu đường bao gồm bệnh tiểu đường bẩm sinh do khuyết tật di truyền trong sản xuất insulin, bệnh tiểu đường liên quan đến xơ hóa tụy, bệnh tiểu đường steroid gây ra bởi liều cao của glucocorticoid và một số loại bệnh tiểu đường gen duy nhất. Các dấu hiệu và triệu chứngCác triệu chứng quan trọng nhất của bệnh tiểu đườngPolyuria (tiểu nhiều), polydipsia (thèm uống nhiều) và polyphagia (thèm ăn nhiều) là những triệu chứng cổ điển của bệnh tiểu đường chưa được điều trị. Triệu chứng có thể phát triển nhanh chóng (trong vài tuần hoặc vài tháng) trong bệnh tiểu đường loại 1, trong khi bệnh tiểu đường loại 2 có thể phát triển chậm hơn và không gây triệu chứng rõ rệt. Mức đường huyết cao kéo dài có thể gây sự hấp thụ glucose vào võng mạc mắt, dẫn đến thay đổi hình dạng võng mạc và làm suy giảm tầm nhìn. Mờ mắt là triệu chứng phổ biến, đặc biệt đối với bệnh tiểu đường loại 1, trong khi loại 2 thay đổi tầm nhìn chậm hơn nhưng vẫn nên được coi là triệu chứng đáng chú ý. Một số loại phát ban da có thể xảy ra trong bệnh tiểu đường.
Bạn đang xem: Đái tháo đường–Diabete mellitus
Bệnh tiểu đường cấpThường là bệnh tiểu đường loại 1 với các triệu chứng bao gồm nhiễm độc axit ceton, hơi thở có mùi hôi aceton, thở đều và sâu (thở Kussmaul), buồn nôn, nôn mửa và đau bụng, và sự thay đổi trong tình trạng thức. Tăng áp suất thẩm thấu (hyperosmolar) là một biến chứng hiếm nhưng nghiêm trọng, thường xảy ra hơn trong bệnh tiểu đường loại 2 và là kết quả của mất nước.
Các biến chứngTất các hình thức bệnh tiểu đường kéo dài có khả năng gây ra các biến chứng. Chúng thường phát triển sau nhiều năm (10-20), nhưng cũng có thể là triệu chứng đầu tiên của những người chưa được chẩn đoán bệnh tiểu đường từ trước đó. Các biến chứng chính liên quan đến tổn thương mạch máu. Bệnh tiểu đường làm tăng gấp đôi nguy cơ tim mạch. Biến chứng chính là “macrovascular” (liên quan đến xơ vữa động mạch lớn hơn) bao gồm cảnh tiểu đường, đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim, đột quỵ và bệnh mạch máu ngoại vi. Tiểu đường cũng gây ra “microvascular” (liên quan đến tổn thương mạch máu nhỏ) bao gồm tổn thương võng mạc mắt, gây ra sự suy giảm thị giác, tầm nhìn và có khả năng gây mù. Bệnh thận do tiểu đường tác động và có thể dẫn đến thay đổi trong cấu trúc và chức năng thận, ban đầu là mất một lượng nhỏ protein trong nước tiểu và sau đó là bệnh thận mãn tính. Bệnh thần kinh tiểu đường là ảnh hưởng của bệnh tiểu đường lên hệ thống thần kinh, thường gây ngứa, tê và đau ở bàn chân và có khả năng làm tăng nguy cơ tổn thương cảm giác. Bệnh thần kinh cùng với bệnh mạch máu chân góp phần vào nguy cơ các vấn đề liên quan đến chân của bệnh tiểu đường (như loét chân tiểu đường), điều trị rất khó và đôi khi đòi hỏi cắt cụt chi.
Chẩn đoán
OGTT: Mức đường huyết 2 giờ
mg/dL (mmol/L)
Mức đường huyết nhanh
mg/dL (mmol/L)
HbA1c %
Bình thường
Xem thêm : Chain Of Custody Là Gì ? Tiêu Chuẩn Fsc Việt Nam Mà Bạn Nên Biết
< 140 (7.8)
< 110 (6.1)
< 6.0
Khuyết tật đường huyết nhanh
Xem thêm : Chain Of Custody Là Gì ? Tiêu Chuẩn Fsc Việt Nam Mà Bạn Nên Biết
< 140 (7.8)
< 110 (6.1) < 126 (7.0)
6.0 – 6.4
Suy giảm dung nạp glucose
>= 140 (7.8)
< 126 (7.0)
6.0 – 6.4
Xem thêm : Cõi Atula Là Gì? Chúng Sinh Bị Nghiệp Gì Khiến Vào Cõi Atula
Bệnh tiểu đường
>= 200 (11.1)
>= 126 (7.0)
6.5
Đái tháo đường được chẩn đoán khi có một trong những kết quả sau: * Mức độ đường huyết nhanh ≥ 7.0 mmol / l (126 mg / dl) * Đường huyết: ≥ 11.1 mmol / l (200 mg / dL) 2 giờ sau khi uống 75 g glucose (thử nghiệm dung nạp glucose) * Các triệu chứng của đường huyết cao và đường huyết ngẫu nhiên ≥ 11.1 mmol / l (200 mg / dl) * HbA1c ≥ 6.5%. Để chẩn đoán xác định khi không có triệu chứng rõ rệt của đường huyết cao, cần xác nhận bằng cách lặp lại các phương pháp trên vào hai ngày khác nhau. Điều này sẽ đơn giản hóa cho người bệnh đo mức đường huyết nhanh và thực hiện thử nghiệm dung nạp glucose vào cùng một thời điểm.
Theo định nghĩa hiện tại, hai lần đo đường huyết nhanh trên 126 mg / dl (7.0 mmol / l) là chẩn đoán bệnh tiểu đường. Những người có đường huyết nhanh từ 110 đến 125 mg / dl (6.1-6.9 mmol / l) được coi là bị khuyết tật đường huyết nhanh.
Những bệnh nhân có đường huyết bằng hoặc cao hơn 140 mg / dL (7.8 mmol / L) nhưng không quá 200 mg / dL (11.1 mmol / L) sau 2 giờ uống 75 g glucose được coi là suy giảm dung nạp glucose.
Trong hai trường hợp này, chẩn đoán là tiền tiểu đường (prediabete), một yếu tố nguy cơ chính cho sự phát triển tiểu đường toàn diện và bệnh tim mạch sau này. HbA1c là chỉ số tốt hơn so với đường huyết nhanh để xác định nguy cơ bệnh tim mạch và tử vong từ nguyên nhân khác.
Quản lýĐái tháo đường là một bệnh mãn tính không thể chữa khỏi, trừ khi trong các trường hợp cụ thể. Mục tiêu của quản lý là giữ mức đường huyết gần bình thường nhưng không gây hạ đường. Điều này có thể được đạt bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống, tập thể dục và sử dụng thuốc phù hợp (insulin cho tiểu đường loại 1, thuốc uống hoặc có thể là insulin cho tiểu đường loại 2). Giáo dục bệnh nhân về hiểu biết và hợp tác trong việc thực hiện các biện pháp trên là rất quan trọng, vì biến chứng của bệnh tiểu đường sẽ ít xảy ra và ít nghiêm trọng hơn ở những người giữ mức đường huyết được kiểm soát tốt. Mục tiêu của điều trị là duy trì mức HbA1c ổn định ở khoảng 6.5%, không thấp hơn, nhưng cũng có thể cao hơn một chút. Các vấn đề khác như hút thuốc, mức cholesterol cao, béo phì, huyết áp cao và thiếu tập thể dục thường xuyên có thể làm tăng nguy cơ các biến chứng có hại của bệnh tiểu đường.
Lối sốngGiáo dục bệnh nhân về chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục hợp lý, với mục tiêu giữ mức đường huyết trong giới hạn chấp nhận được cả ngắn hạn và dài hạn. Nếu có yếu tố nguy cơ cao liên quan đến bệnh tim mạch, thay đổi lối sống để kiểm soát huyết áp được khuyến nghị.
Năm 2010, ước tính có khoảng 285 triệu người trên toàn thế giới mắc bệnh tiểu đường loại 2, chiếm khoảng 90% tổng số trường hợp. Tỉ lệ bệnh đang tăng nhanh chóng và vào năm 2030, dự kiến con số này sẽ gần gấp đôi. Bệnh tiểu đường xảy ra trên toàn thế giới, nhưng phổ biến hơn (đặc biệt là loại 2) ở các nước phát triển. Tuy nhiên, sự gia tăng phổ biến lớn nhất dự kiến sẽ xảy ra ở châu Á và châu Phi, và hầu hết bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường có thể được tìm thấy ở những nơi này vào năm 2030. Sự gia tăng tỷ lệ trong các nước đang phát triển được đặt trong bối cảnh đô thị hóa và thay đổi lối sống, đặc biệt là chế độ ăn uống “kiểu phương Tây”. Điều này cho thấy yếu tố môi trường (chế độ ăn uống) có mối liên quan với sự gia tăng số người mắc bệnh tiểu đường, nhưng hiện nay hiểu biết về cơ chế cụ thể còn rất ít, mặc dù có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện.
Lối sống lành mạnh, chế độ ăn uống và tập thể dục đều là yếu tố ngăn ngừa bệnh tiểu đường hiệu quả nhất, những điều mà mọi người có thể thực hiện ngay bây giờ để tránh những hệ quả tiềm ẩn ở tương lai.
Nguồn: https://stamboom-boden.com
Danh mục: Là Gì