Các quy định về phí và lệ phí không còn mới lạ với nhiều người vì việc phải đóng phí hoặc lệ phí khi thực hiện thủ tục hành chính ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, nhiều người không hiểu rõ về quy định pháp luật về vấn đề này – Luật phí và lệ phí? Vậy nội dung của Luật phí và lệ phí là gì? Luật phí và lệ phí tiếng Anh là gì? Hãy cùng tìm hiểu với Luật ACC nhé!

Luật phí và lệ phí tiếng Anh là gì?
Luật phí và lệ phí tiếng Anh là gì?

1. Định nghĩa Phí và Lệ phí

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phí và Lệ phí năm 2015:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ sau được hiểu như sau:

1.1. Phí là gì?

“1. Phí là số tiền mà các tổ chức, cá nhân phải trả để bù đắp chi phí và phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công theo Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.”

Phí được thu để bù đắp các chi phí cần thiết trong việc cung cấp dịch vụ công. Đây là số tiền không cố định trên toàn quốc theo quy định pháp luật. Các cơ quan quản lý nhà nước khi cung cấp dịch vụ công sẽ thu phí tương ứng. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng số tiền này cần được thực hiện hiệu quả.

1.2. Lệ phí là gì?

“2. Lệ phí là số tiền đã được quy định mà các tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.”

Tương tự như phí, lệ phí cũng được quy định cụ thể trong Danh mục. Lệ phí được định giá cho các dịch vụ phục vụ nhu cầu thực tế.

Lệ phí là một số tiền cố định mà nhà nước yêu cầu người dân phải trả để thực hiện nghĩa vụ của mình. Công dân có nhu cầu thực hiện một thủ tục hành chính nào đó sẽ phải nộp lệ phí tương ứng với dịch vụ được nhận.

2. Luật phí và lệ phí tiếng Anh là gì?

3. Nội dung của Luật Phí và lệ phí bao gồm những gì?

Thứ nhất, Luật được áp dụng cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức, cá nhân liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.

Dựa trên điều đó, Luật xác định rõ về phạm vi điều chỉnh của nó, bao gồm: Danh mục phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; nguyên tắc xác định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí; thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong quản lý phí, lệ phí.

Thứ hai, Việc xác định mức thu, miễn, giảm phí, lệ phí được thực hiện theo các nguyên tắc được quy định trong Luật về phí và lệ phí.

– Nguyên tắc xác định mức thu phí: Mức thu phí được xác định để bù đắp chi phí, được tính đến chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn, đồng thời đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

– Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí: Mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; mức thu lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản; đồng thời đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

– Quy định về miễn, giảm phí, lệ phí được làm rõ. Các trường hợp được miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm: trẻ em; hộ nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có cống hiến với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn theo quy định pháp luật và một số trường hợp đặc biệt khác. Để tăng cường quản lý phí, lệ phí, Luật quy định thẩm quyền miễn, giảm phí, lệ phí. Theo đó, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm phí và lệ phí tòa án; Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm phí, lệ phí tương ứng; Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm phí, lệ phí tương ứng trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo luật này.

Thứ ba, Về danh mục phí, lệ phí có điểm đáng chú ý, một số khoản phí trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí đã chuyển sang cơ chế giá để khuyến khích xã hội hóa. Tuy nhiên, một số dịch vụ mặc dù đã chuyển sang cơ chế giá nhưng vẫn cần quản lý giá. Cụ thể, có 17 dịch vụ đã chuyển từ phí sang giá do nhà nước xác định giá như phí thủy lợi, phí chợ, phí trông giữ xe, phí qua đò, phà…

Thứ tư, Quản lý, sử dụng phí.

Nội dung về quản lý, sử dụng phí đã được quy định chi tiết trong luật và thể hiện sự thống nhất với Luật Ngân sách nhà nước vừa được sửa đổi. Cụ thể là, các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện và thu phí từ đó phải được nộp vào ngân sách nhà nước; nếu cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí, thì sẽ được khấu trừ; các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, sẽ phải để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ và thu phí; phần còn lại phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này.

Ngoài các nội dung đã nêu, Luật còn quy định cụ thể về quyền, trách nhiệm của tổ chức thu phí, lệ phí, người nộp phí, lệ phí và của các cơ quan nhà nước về quản lý phí, lệ phí.

Từ ngày Luật phí và lệ phí có hiệu lực (01/01/2017), các pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 và số 10/2009/PL-UBTVQH12 về phí và lệ phí được coi là hết hiệu lực. Cùng với 2 pháp lệnh này, khoản 2 điều 23 của Luật phí và lệ phí đã quy định về việc bãi bỏ một loạt các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến phí và lệ phí.

Xem thêm bài viết: Luật phí và lệ phí 2015 số 97/2015/QH13

Trên đây là một số nội dung phân tích về Luật phí và lệ phí tiếng Anh là gì? mà Luật ACC muốn chia sẻ với quý độc giả. Hy vọng rằng đây là những thông tin hữu ích đối với bạn. Trong quá trình tham khảo bài viết, nếu có bất kỳ nội dung nào bạn chưa hiểu rõ, vui lòng phản hồi bài viết hoặc liên hệ trực tiếp với tổng đài tư vấn của Luật ACC theo thông tin bên dưới để được giải đáp kịp thời.

Related Posts