Bạn có biết phân vùng ổ cứng trên máy tính là gì, khi nào thỉ sử dụng phân vùng ổ cứng cho máy tính của bạn, hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.
Bạn có biết phân vùng ổ cứng trên máy tính là gì, khi nào thỉ sử dụng phân vùng ổ cứng cho máy tính của bạn, hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.
Bạn đang xem: Primary partition là gì
Phân vùng Primary (Chính), Extended (mở rộng) và Logical (Logic)

Khi thực hiện phân vùng ổ cứng, bạn sẽ cần phải phân biệt được sự khác nhau giữa 3 loại phân vùng Primary, Extended và Logical. Thông thường, một ổ cứng sẽ chỉ có khả năng được chia ra làm 4 phân vùng chính (Primary), và nếu muốn có nhiều hơn 4 phân vùng, bạn sẽ phải cần tới các phân vùng dạng Extended và Logical để vượt qua giới hạn này.
Nếu chỉ cần tối đa 4 phân vùng (hoặc ít hơn) trên ổ cứng, bạn có thể chia ổ cứng của mình thành các phân vùng Primary.
Nếu bạn muốn chia ổ cứng của mình thành 5 phân vùng trở lên, bạn sẽ phải tạo ra 3 phân vùng Primary và 1 phân vùng Extended. Nếu, nếu muốn chia ổ cứng thành 7 phân vùng, bạn sẽ phải chia ổ cứng thành 3 phân vùng Primary và 1 phân vùng Extended, sau khi thực hiện xong thao tác ấy tiếp tục chia phân vùng Extended này thành 4 phân vùng Logical. Phân vùng Extended có thể coi là một "hộp chứa" lớn để bạn có thể chia làm nhiều phân vùng nhỏ (Logical).
Nếu muốn có 7 phân vùng, bạn cũng có thể sử dụng phương pháp chia ổ cứng thành 1 phân vùng Primary và 1 phân vùng Extended bao gồm 6 phân vùng Logical, hoặc chia ổ cứng thành 2 phân vùng Primary và 1 phân vùng Extended được chia làm 5 phân vùng Logical. Có rất nhiều cách để tạo ra số lượng phân vùng mong muốn, và bạn sẽ chỉ gặp giới hạn độc nhất vô nhị là chẳng thể có quá 4 phân vùng Primary mà thôi.
Ứng dụng để tạo phân vùng

Nếu ổ cứng của bạn đã được chia làm nhiều phân vùng từ khi xuất xưởng, khi cài đặt hệ điều hành bạn có khả năng lựa chọn tạo mới, xóa, format và thay đổi kích cỡ của phân vùng. Việc format sẽ xóa hết dữ liệu và ngăn lại trong một giới hạn nhất định kích cỡ và hệ thống thông tin, tệp tin (NTFS, FAT32, ext4) của phân vùng, trong khi việc xóa (delete) phân vùng sẽ chuyển toàn bộ dung lượng của phân vùng này về vùng nhớ chưa được phân bổ của ổ cứng (và điều đó chắc hẳn cũng sẽ làm mất hết dữ liệu trên phân vùng).
Windows được tích hợp sẵn công cụ quản lý ổ cứng Disk Management, trong khi Linux thường sử dụng tiện ích GParted để chia phân vùng. Thường nhật, bạn sẽ chẳng thể sửa hoặc xóa một phân vùng đang được sử dụng: nếu, chẳng thể dùng Disk Management để xóa phân vùng đã dùng để cài đặt Windows. Ví như muốn xóa phân vùng này, bạn sẽ cần phải thực hành từ bộ cài Windows trong quá trình cài đặt mới, hoặc xóa phân vùng từ một hệ điều hành khác.
Disk Management cũng sẽ cho phép bạn có xác xuất chia ổ cứng gắn ngoài thành nhiều phân vùng và cũng có xác xuất chia phân vùng cho USB, thẻ SD và các loại thiết bị lưu trữ khác.
Phân vùng ổ cứng sẽ không nhanh bằng 2 ổ cứng độc lập

Các hệ điều hành thường hiển thị mỗi phân vùng ổ cứng như một ổ cứng độc lập. Nếu, nếu chia ổ cứng 500GB trên laptop thành 2 phân vùng 200GB và 300GB, Windows sẽ hiển thị 2 phân vùng này trong mục "Hard Disk Drives" ("Các Ổ cứng") với kí hiệu C: và D:.
Tuy thế, tốc độ đọc và ghi giữa 2 phân vùng sẽ chậm hơn tốc độ đọc ghi giữa 2 ổ cứng độc lập. Do cả 2 phân vùng đều nằm trên một ổ cứng vật lý, chúng sẽ phải chia sẻ tốc độ đọc/ghi, và vì vậy việc copy dữ liệu giữa 2 phân vùng sẽ chậm hơn việc copy dữ liệu giữa 2 ổ cứng độc lập.